ĐIỀU LỆ HỘI TÂM LÝ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI

                                                 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1.Tên tiếng Việt: HỘI TÂM LÝ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI

2.Tên tiếng Anh:  HANOI PSYCHOLOGY AND EDUCATION ASSOCIATION

3.Tên viết tắt tiếng Anh: HAPEA

Điều 2. Tôn chỉ, Mục đích

    1. Hội Khoa học Tâm lý – giáo dục Hà Nội (sau đây gọi là Hội) là một tổ chức xã hội của những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy tự nguyện tham gia các hoạt động, phổ biến ứng dụng tâm lí học và giáo dục học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
    2. Mục đích của Hội nhằm tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; phát huy sức mạnh sáng tạo của hội viên để đưa tiến bộ khoa học tâm lý, giáo dục phục vụ sự nghiệp giáo dục đào tạo, góp phần phát triển kinhh tế – xã hội của thủ đô Hà Nội.

Điều 3. Địa vụ pháp lý, trụ sở

    1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Trụ sở của hội đặt tại: Số 67, phố Phó Đức Chính, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

    1. Hội hoạt động trong phạm vi thành phố Hà Nội, trong lĩnh vực Tâm lí và giáo dục đào tạo.
    2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội

    1. Tự nguyện, tự quản.
    2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
    3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
    4. Không vì mục đích lợi nhuận.
    5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

    1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
    2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
    3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
    4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.
    5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
    6. Xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác với các Hội Khoa học Tâm lý – Giáo dục các địa phương, các hội trong Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Hà Nội, các học viện, các trường đại học, các cơ quan khoa học và các đoàn thể xã hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
    7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
    8. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
    9. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
    10. Được nhận các nguồn tài trợ, giúp đỡ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

    1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
    2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
    3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học tâm lý và giáo dục trong hoạt động thực tiễn và đời sống.
    4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
    5. Ủng hộ và mở rộng sáng kiến của hội viên trong việc phát triển tâm lý học và giáo dục học, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đào tạo và các hoạt động khác có ứng dụng tâm lý học và giáo dục học theo quy định của pháp luật.
    6. Thực hiện các biện pháp nâng cao trình độ về tư tưởng, lý luận, phương pháp và kỹ thuật về khoa học tâm lý và giáo dục cho hội viên, tạo điều kiện để hội viên tham gia có hiệu quả trong việc nghiên cứu tâm lý học và giáo dục học.
    7. Là đầu mối liên kết hợp tác hoạt động giữa các Chi hội và hội viên trong việc nghiên cứu, tuyên truyền, giảng dạy các vấn đề về tâm lý học, giáo dục học.
    8. Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, tổ chức các hội thảo về nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến, ứng dụng tâm lý học và giáo dục học.
    9. Thực hiện hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật. Báo cáo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, xử lý kỷ luật với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan.
    10. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
    11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
    12. Hàng năm, Hội thực hiện chế độ thông tin báo cáo về tình hình tổ chức, kết quả hoạt động của Hội với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ban, ngành có liên quan; đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định; đồng thời công khai trong Hội.
    13. Thực hiện đúng quy định Nhà nước về lập, lưu giữ và quản lý hồ sơ, tài liệu của Hội. Hội phải lập hồ sơ và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị thuộc Hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, các tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của ban lãnh đạo Hội.
    14. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

 

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8.  Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

    1. Hội viên của Hội gồm: Hội viên chính thức và hội viên danh dự
    2. Tiêu chuẩn hội viên:
    3. Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam đang sinh sống và hoạt động hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội làm công tác nghiên cứu, phổ biến, giảng dạy, ứng dụng tâm lý học và giáo dục học hoặc những người thuộc các lĩnh vực khác, quan tâm nghiên cứu, ứng dụng các vấn đề tâm lý học và giáo dục học trong hoạt động thực tiễn, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được xem xét kết nạp làm hội viên chính thức của Hội.
    4. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội xem xét kết nạp làm hội viên chính thức của Hội

Điều 9. Quyền của hội viên

    1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
    2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
    3. Được tham gia thảo luận, quyết định, các chủ trương công tác của Hội theo quy định của hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội. Được tham gia các hội nghị, hội thảo, các lớp bồi dưỡng, sinh hoạt khoa học do Hội tổ chức.
    4. Được công bố các công trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học của mình trong các ấn phẩm do Hội xuất bản và nhận sự giúp đỡ của Hội về mặt khoa học, phương pháp và phương tiện (theo khả năng của Hội) trong việc học tập, nghiên cứu, phổ biến ứng dụng, giảng dạy tâm lý học và giáo dục học theo đúng quy định của pháp luật.
    5. Được trao đổi về các vấn đề khoa học tâm lí học và giáo dục với các cá nhân và các Hội khoa học trong nước, nước ngoài dưới sự bảo trợ, giúp đỡ theo khả năng của Hội và theo quy định của pháp luật..
    6. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
    7. Được giới thiệu hội viên mới.
    8. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
    9. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
    10. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
    11. Hội viên danh dự được hưởng quyền lợi như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

      1.Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ,  quy định của Hội.

    1. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
    2. Góp phần nghiên cứu phát triển, phổ biến và ứng dụng các tiến bộ của khoa học tâm lí học và giáo dục vào thực tiễn.
    3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
    4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
    5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thể thức vào, ra Hội; thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên

    1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện trở thành hội viên của Hội, gửi đơn xin gia nhập Hội tới Ban Chấp hành xem xét, kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên do Ban chấp hành Hội xem xét quyết định sau khi có sự đề nghị của Chi hội và được thực hiện tại Chi hội đó.
    2. Tổ chức, cá nhân xét thấy không muốn tiếp tục là hội viên của Hội, có đơn xin ra khỏi Hội, gửi Ban Chấp hành xem xét, xóa tên khỏi danh sách hội viên.
    3. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật hoặc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản, uy tín của Hội và các hội viên khác, Ban Chấp hành xem xét quyết định xóa tên khỏi danh sách hội viên.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

    1. Đại hội
    2. Ban Chấp hành (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy viên Ban Chấp hành)
    3. Ban Thường vụ,
    4. Ban Kiểm tra
    5. Văn phòng và các ban chuyên môn (nếu có)
    6. Các chi hội và tổ chức trực thuộc (nếu có)

Điều 13. Đại hội

    1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất ½ (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
    2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
    3. Nhiệm vụ của Đại hội:
    4. a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
    5. b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia,. Tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
    6. c) Thảo luận, đóng góp ý kiến và Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
    7. d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

    1. e) Thông qua nghị quyết tại Đại hội.
    2. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
    3. a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
    4. b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

    1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
    2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
    3. a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
    4. b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
    5. c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
    6. d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội; Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khen thưởng, kỷ luật của Hội; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

    1. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp hành:
    2. a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
    3. b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
    4. c) Các cuộc họp của Ban chấp hành là hợp lệ khi có ½ (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
    5. d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15.  Ban Thường vụ

    1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường Vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
    2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
    3. a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
    4. b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
    5. c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
    6. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
    7. a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
    8. b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hội hoặc có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu;
    9. c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ½ (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
    10. d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quy định. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16.  Ban Kiểm tra Hội

    1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
    2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
    3. a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
    4. b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;

3.Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Chủ tịch

    1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
    3. a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
    4. b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
    5. c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
    6. d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

Điều 18. Phó Chủ tịch Hội

    1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
    2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quuy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội

    1. Tài chính của Hội
    2. Nguồn thu của Hội:
    • Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
    • Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
    • Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
    • Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
    • Các khoản thu hợp pháp khác;
    1. Các khoản chi của Hội:
    • Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
    • Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
    • Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
    • Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành
    1. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 21.  Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

    1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
    2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
    3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

 

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 22Khen thưởng

    1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
    2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 23. Kỷ luật

    1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cánh cáo bãi miễn chức vụ (nếu có), khai trừ ra khỏi Hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
    2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Khoa học Tâm lý – giáo dục Thành phố Hà Nội, mới có quyền sửa đổi; bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

    1. Điều lệ Hội gồm 08 Chương 25 Điều, đã được thông qua tại Đại hội đại biểu của Hội Tâm lý giáo dục học thành phố Hà Nội nhiệm kỳ V (2019 – 2023) nhất trí thông qua ngày 02 tháng 03 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.
    2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ hội, Ban Chấp hành hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.